Nghị định 15/2020/NĐ-CP : QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG, TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN, CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ

 

Nghị định chính phủ số 15/2020/NĐ-CP ban hành ngày 03/02/2020 vừa qua về “QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG, TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN, CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ” sẽ chính thức có hiệu lực vào ngày 15/04/2020 đồng thời bãi bỏ Nghị định 174/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013, Điều 2 Nghị định 49/2017/NĐ-CP ngày 24/4/2017. Có những điểm mới cần lưu ý như sau.

Ngoài điểm nổi bật  như  điều 101 của “ Nghị định 15”. Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội phân định rõ trách nhiệm cá nhân , tổ chức trong việc sử dụng môi trường mạng đặc biệt là mạng xã hội  thì tại Nghị định 15 còn có 1 số điểm mới đáng được các doanh nghiệp lưu ý như sau:

_ Những vi phạm liên quan đến thư từ, tin nhắn, trang thông tin điện tử

Tại điều 94 có quy định như sau  “Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi Che giấu tên, địa chỉ điện tử của mình khi gửi thư điện tử, tin nhắn;”

Tại điều 99 quy định “Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp không đầy đủ hoặc không chính xác thông tin về tên của tổ chức quản lý trang thông tin điện tử, tên cơ quan chủ quản (nếu có), địa chỉ liên lạc, thư điện tử, số điện thoại liên hệ, tên người chịu trách nhiệm quản lý nội dung trên trang chủ của trang thông tin điện tử.

 

_Những vi phạm liên quan đến chữ ký số:

Tại điều 107 “ Vi phạm các quy định về điều kiện hoạt động”  cần lưu ý.Khoản 1 và 2

“1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục cấp lại Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, Giấy chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn cho chữ ký số chuyên dùng hoặc Giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam trong trường hợp các giấy phép nói trên bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Làm thủ tục xin gia hạn Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng không đúng thời gian quy định;

b) Không đáp ứng các điều kiện cấp phép của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, điều kiện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng của Tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số chuyên dùng của cơ quan, tổ chức về nhân sự hoặc về kỹ thuật;

c) Không tuân thủ quy định về định dạng chứng thư số;

d) Thay đổi tên giao dịch hoặc thay đổi người đại diện theo pháp luật nhưng không thực hiện thủ tục đề nghị thay đổi nội dung Giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số.”

 

Ngoài ra các doanh nghiệp “sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam” cần lưu ý những khoản sau tại điều 111 của Nghị định 15

“1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không xuất trình giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam không đúng quy định trong giấy phép.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi chấp nhận chứng thư số nước ngoài chưa được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam trong giao dịch của cơ quan nhà nước.

4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam với giấy phép chưa bị hết hạn nhưng chứng thư số nước ngoài này đã hết hiệu lực.

5. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Cung cấp thông tin sai sự thật nhằm mục đích xin cấp, xin cấp lại, xin thay đổi nội dung giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam;

b) Mua, bán, cho mượn hoặc thuê giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam.”

Trọng điều 111 cũng ghi rõ sẽ tịch thu giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 và buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp các được do do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5 của điều này.